Những ngành, nghề đặc thù, khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu hoặc đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh sẽ miễn 100% học phí cho người học.
Các ngành, nghề đặc thù được miễn 100% học phí
Nghị định 81/2021/NĐ-CP (Nghị định 81) của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Chương IV của Nghị định quy định rõ về chính sách miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập.
Theo đó, chính sách miễn học phí 100% áp dụng cho sinh viên học chuyên ngành Chủ nghĩa Mác – Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh; học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành: lao, phong, tâm thần, giám định pháp y, pháp y tâm thần và giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.
Ngoài ra, trong khối ngành sức khỏe, theo Luật khám chữa bệnh có hiệu lực từ ngày 1/1, hai ngành được Nhà nước hỗ trợ toàn bộ học phí và hỗ trợ chi phí sinh hoạt trong toàn khóa học là truyền nhiễm và hồi sức cấp cứu.
Điều kiện được hưởng chế độ này là sinh viên có kết quả học tập, rèn luyện đủ điều kiện để cấp học bổng tại cơ sở đào tạo.
Bên cạnh đó, các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định; các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng quy định cũng sẽ miễn 100% học phí với người học.
Những ngành nghề này chủ yếu được đào tạo ở trình độ trung cấp, cao đẳng như: điêu khắc, kỹ thuật sơn mài, biểu diễn ca kịch Huế, chèo, tuồng, cải lương, dân ca quan họ, diễn viên múa, biên đạo múa, nhạc công kịch hát dân tộc, kỹ thuật đóng mới thân tàu biển, kỹ thuật khai thác hầm mỏ, xây dựng cầu đường, cấp thoát nước, xử lý nước thải công nghiệp, xử lý rác thải, kiểm lâm, kiểm ngư, ra đa tàu hải quân, xây dựng công trình thủy điện, hộ sinh…
Chi tiết các ngành nghề có trong Thông tư 05/2023 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành danh mục ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.
Các ngành, nghề được giảm, hỗ trợ học phí
Nghị định 81 cũng quy định giảm 70% học phí cho sinh viên các trường đại học công lập hoặc tư thục có đào tạo văn hóa – nghệ thuật đang theo học các ngành: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống, nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc.
Ngoài ra học sinh, sinh viên học các ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định cũng nằm trong diện được giảm học phí 70%.
Bên cạnh đó, để thu hút tuyển sinh vào một số ngành “kén” người học, nhiều trường đại học có cơ chế hỗ trợ học phí riêng.
Từ năm học 2022-2023, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia TPHCM hỗ trợ 35% học phí cho sinh viên ngành triết học, tôn giáo học, lịch sử, địa lý, thông tin thư viện…
19 đối tượng được miễn 100% học phí
Cũng theo Nghị định 81, có 19 đối tượng được miễn 100% học phí khi theo học các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm:
1. Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng.
2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.
3. Trẻ em học mẫu giáo, học sinh dưới 16 tuổi và người 16-22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; người học trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
4. Trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông, học sinh học chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT có cha hoặc mẹ thuộc diện hộ nghèo. Trường hợp đối tượng ở với ông bà thì ông bà cần thuộc diện hộ nghèo.
5. Trẻ em mầm non 5 tuổi ở vùng đặc biệt khó khăn.
6. Trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, học sinh chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.
7. Học sinh THCS ở vùng đặc biệt khó khăn.
8. Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển.
9. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.
10. Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo.
11. Sinh viên học chuyên ngành Mác – Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
12. Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành: Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.
13. Học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người gồm: Si La, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Pu Péo, Cống, Mảng, Bố Y, Lô Lô, Cờ Lao, Ngái, Lự, Pà Thẻn, Chứt, La Ha, La Hủ.
14. Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.
15. Người tốt nghiệp THCS học tiếp lên trình độ trung cấp.
16. Người học trung cấp, cao đẳng các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
17. Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng quy định.
18. Trẻ em mầm non 5 tuổi được miễn học phí từ năm học 2024-2025.
19. Học sinh THCS được miễn học phí từ năm học 2025-2026.